PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH – TẬP ĐOÀN KINH ĐÔ



Danh sách thành viên của nhóm

(Lớp học phần : Phân tích báo cáo tài chính 4. Học chiều thứ 2 tại B205)

|STT |Tên |Mã SV |

|1 |Đỗ Thị Huyền |CQ521596 |

|2 |Lê Thị Thu Thủy |CQ533805 |

|3 |Nguyễn Thị Huyền Trang |CQ534010 |

|4 |Phạm Hoàng Thu Trang |CQ523838 |

|5 |Lê Thị Ánh Tuyết |CQ524199 |

Đường link download các báo cáo tài chính của công ty Kinh Đô





PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẬP ĐOÀN KINH ĐÔ

I. Giới thiệu sơ lược về Tập đoàn Kinh Đô

1. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty cổ phần Kinh Đô tiền thân là Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô, được thành lập năm 1993 theo Quyết định số 216 GP-UB ngày 27/02/1993 của Chủ tịch UBND Tp.HCM cấp và Giấy phép kinh doanh số 048307 Trọng tài Kinh tế Tp.HCM cấp ngày 02/03/1993. Trải qua 20 năm hình thành và phát triển, đến nay Kinh Đô đã trở thành một hệ thống các công ty trong ngành thực phẩm gồm: bánh kẹo, nước giải khát, kem và các sản phẩm từ sữa.

Sau một chặng đường dài phát triển, sản phẩm và thương hiệu Kinh Đô đã trở nên gần gũi với khách hàng. Từ những sản phẩm bánh kẹo hàng ngày, sản phẩm phục vụ việc thưởng thức, biếu tặng dịp Lễ - Tết đến các sản phẩm Kem, Sữa, sản phẩm từ Sữa và mở rộng sang thực phẩm thiết yếu, đưa Kinh Đô trở thành một trong những công ty nổi tiếng và năng động tại Việt Nam.

Trong suốt 20 qua, Tập đoàn Kinh Đô luôn nỗ lực thay đổi thị hiếu tiêu dùng bằng cách tạo ra hàng loạt sản phẩm mới với hương vị độc đáo cho người tiêu dùng Việt Nam. Việc cải tiến này được thực hiện cho các dòng sản phẩm Bánh Trung thu, sản phẩm AFC, Korento, Cosy, Solite…

Đi đầu trong việc thay đổi thị hiếu là một phần quan trọng của chiến lược tăng trưởng, giúp Tập đoàn Kinh Đô có vị thế dẫn đầu thị trường với nhiều ngành hàng.

2. Tình hình kinh doanh của Tập đoàn Kinh Đô từ đầu năm 2014 đến nay

Trong suốt 2 quý đầu năm 2014, Tập đoàn Kinh Đô đã đạt được kết quả kinh doanh vượt bậc, kết quả này có được nhờ phát huy hiệu quả của quá trình tái cấu trúc, quản lý tốt chi phí và khai thác hiệu quả các ngành hàng có biên lợi nhuận cao.

Cụ thể: Doanh thu quý II đạt 1.003 tỉ đồng, tăng 11,7% so với năm ngoái nhờ vào việc gia tăng hiệu quả việc khai thác và quản lý tốt kênh phân phối. Kinh Đô đã hoàn thiện hệ thống quản lý nhà phân phối (DMS) và tăng độ phủ tại các điểm bán lẻ.

Lợi nhuận gộp tăng 5,3%, đạt được 704 tỉ đồng, nhờ hiệu quả quản lý sản xuất tốt hơn và công ty tung ra thành công các sản phẩm mới có biên lợi nhuận cao hơn. Biên lợi nhuận gộp duy trì ở mức 39,2% tương đương năm ngoái do lương cơ bản và chi phí điện nước tăng. Biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) giảm từ mức 9,2% xuống mức 8,4% do công ty đã đầu tư nhiều hơn vào các thương hiệu sản phẩm và đầu tư thêm vào hệ thống bán hàng và phân phối. Lợi nhuận sau thuế tăng 22,1% so với cùng kỳ, do lợi nhuận quý II tăng ấn tượng 31% so với cùng kỳ năm 2013.

Riêng trong quý 2/2014, lãi ròng của CTCP Kinh Đô (HOSE: KDC) đạt 60 tỷ đồng, tăng 31% so với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý trong quý 2 Tập đoàn Kinh Đô phát sinh khoản chi hơn 1,200 tỷ đồng đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.

Doanh thu thuần trong kỳ của Tập đoàn Kinh Đô đạt 1,004 tỷ đồng, tăng 12% so với quý 2/2013. Trong khi đó, giá vốn hàng bán tăng 9% lên 583 tỷ giúp Tập đoàn Kinh Đô tăng lợi nhuận gộp 16% lên 421 tỷ đồng. Tỷ suất lãi gộp đặt mức 41.9%. Đáng chú ý, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của KDC tăng lần lượt 33% và 13% lên 262 tỷ và 101 tỷ đồng. Kết quả lãi ròng của KDC tăng 31% lên 60 tỷ đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2014, Tập đoàn Kinh Đô đạt lợi nhuận gộp 705 tỷ, tăng 5% nhờ tung các sản phẩm mới có biên lợi nhuận cao hơn. Trong khi đó tỷ suất lãi gộp giữ nguyên 39.2% do lương cơ bản và chi phí điện nước tăng. Lợi nhuận trước thuế 6 tháng đầu năm của Tập đoàn Kinh Đô tăng 3% lên 135 tỷ đồng, tương đương 21% kế hoạch năm (660 tỷ đồng). Lãi ròng của công ty cũng tăng 19% lên mức 93 tỷ đồng.

Theo ban giám đốc Tập đoàn Kinh Đô, việc công ty đầu tư vào hệ thống phân phối bán hàng, cơ cấu lại hệ thống thương hiệu và sự thay đổi, tập trung hướng về bán lẻ đã có ảnh hưởng tích cực đến doanh thu trong khi lợi nhuận được hỗ trợ bởi sự hiệu quả hơn của công ty sau quá trình tái cấu trúc.

II. Phân tích cấu trúc tài chính Tập đoàn Kinh Đô

1. Phân tích cơ cấu tài sản

Bảng 1: Phân tích cơ cấu tài sản của công ty Kinh Đô năm 2012 – 2013

|Chỉ tiêu |Năm 2013 |Năm 2012 |Chênh lệch |

| |Số tiền (VND) |Tỷ lệ % |Số tiền (VND) |Tỷ lệ % |Số tiền (VND) |Tỷ lệ % |Tỷ trọng % |

|I. Tiền và các khoản tương đương tiền |1,958,064,548,124 |30.67% |829,459,259,294 |15.04% |1,128,605,288,830 |136.07% |15.6% |

|II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn |39,479,723,350 |0.62% |237,482,984,125 |4.31% |(198,003,260,775) |-83.38% |-3.7% |

|III. Các khoản phải thu |884,534,262,177 |13.85% |882,114,197,701 |16.00% |2,420,064,476 |0.27% |-2.1% |

|1. Phải thu của khách hàng |191,901,367,986 |3.01% |180,529,903,420 |3.27% |11,371,464,566 |6.30% |-0.3% |

|2. Trả trước cho người bán |97,983,195,894 |1.53% |196,058,013,223 |3.56% |(98,074,817,329) |-50.02% |-2.0% |

|3. Các khoản phải thu khác |597,936,827,790 |9.36% |507,157,423,689 |9.20% |90,779,404,101 |17.90% |0.2% |

|4. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi |(3,287,129,493) |-0.05% |(1,631,142,631) |-0.03% |(1,655,986,862) |101.52% |0.0% |

|IV. Hàng tồn kho |305,373,178,204 |4.78% |316,605,949,009 |5.74% |(11,232,770,805) |-3.55% |-1.0% |

|V. Tài sản ngắn hạn khác |51,093,633,151 |0.80% |23,720,119,305 |0.43% |27,373,513,846 |115.40% |0.4% |

|TÀI SẢN DÀI HẠN |3,146,316,801,537 |49.28% |3,225,321,952,576 |58.49% |(79,005,151,039) |-2.45% |-9.2% |

|I. Các khoản phải thu dài hạn |266,868,000 |0.004% |299,618,517 |0.005% |(32,750,517) |-10.93% |0.0% |

|II. Tài sản cố định |1,417,310,360,530 |22.20% |1,451,929,592,575 |26.33% |(34,619,232,045) |-2.38% |-4.1% |

|III. Bất động sản đầu tư |21,444,908,571 |0.34% |24,018,297,599 |0.44% |(2,573,389,028) |-10.71% |-0.1% |

|IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn |1,594,366,081,121 |24.97% |1,621,020,951,305 |29.39% |(26,654,870,184) |-1.64% |-4.4% |

|V. Tài sản dài hạn khác |112,928,583,315 |1.77% |128,053,492,580 |2.32% |(15,124,909,265) |-11.81% |-0.6% |

|TỔNG TÀI SẢN |6,384,862,146,543 |100% |5,514,704,462,010 |100% |870,157,684,533 |15.78% | |

1. Đánh giá khái quát cơ cấu tài sản

Nhìn vào bảng số liệu của công ty ta thấy được giá trị tổng tài sản của công ty tăng qua 2 năm 2012, 2013. Cụ thể vào năm 2012 giá trị tổng tài sản của công ty là 5.514,704 tỷ đồng, đến năm 2013là 6.384,482 tỷ đồng tăng 870,157 tỷ đồng so với năm 2012 tương ứng với tốc độ tăng là 15,78%. Tổng giá trị tài sản tăng cho thấy quy mô của công ty đang được mở rộng.

Cùng với sự tăng lên của giá trị tổng tài sản là sự thay đổi về cơ cấu giữa tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). Năm 2012, TSNH của công ty đạt 2.289,382 tỷ đồng chỉ chiếm 41,51% tổng giá trị tài sản nhưng sang năm 2013 đã chiếm 50,72% khi đạt giá trị là 3.238,545 tỷ đồng. So với năm 2012 thì giá trị TSNH năm 2013 tăng 949,162 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 41,46% và tỷ trọng của TSNH trên tổng tài sản cũng tăng tương ứng là 9,2%. Trong khi đó TSDH lại giảm 79,005 tỷ đồng ứng với tốc độ giảm 2,45% từ 3.225,321 tỷ đồng năm 2012 xuống còn 3.146,316 tỷ đồng vào năm 2013. Tỷ trọng TSDH trên tổng tài sản năm 2013 chỉ chiếm 49,28% trong khi năm 2012 con số là 58,49%. Sự thay đổi cơ cấu về tài sản cho thấy công ty đang có dấu hiệu muốn thay đổi chiến lược kinh doanh của mình.

2. Phân tích cụ thể cơ cấu tài sản

- Tiền và các khoản tương đương tiền: Là một trong những khoản mục thay đổi nhiều nhất trong tài sản ngắn hạn của công ty. Năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền là 829,459 tỷ đồng chiếm 15,04% trong tổng tài sản và 36,23% trong tổng TSNH. Năm 2013 là 1.958,064 tỷ đồng chiếm 30,67% trong tổng tài sản và 60,46% trong tổng TSNH. So với năm 2012 thì giá trị của tiền và các khoản tương đương tiền tăng 1.128,605 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 136,07%. Yếu tố chủ yếu khiến tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh đó là do các khoản tương đương tiền thể hiện ở khoản tiền gửi tại ngân hàng với kỳ hạn dưới ba tháng và hưởng lãi suất tiền gửi có thể áp dụng tăng từ 614,310 tỷ đồng năm 2012 lên 1.671 tỷ đồng năm 2013. Nguyên nhân làm cho tiền và các khoản tương đương tiền tăng do công ty giảm số tiền ứng trước cho người bán từ 196,058 tỷ đồng năm 2012 xuống còn 97,983 tỷ đồng năm 2013. Công ty cũng thu hồi những khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của mình về. Trong năm 2012 công ty đầu tư 237,482 tỷ đồng vào đầu tư tài chính ngắn hạn nhưng đến năm 2103 con số đã giảm xuống còn 39,479 tỷ đồng. Ngoài ra có thể do những tháng gần cuối năm 2013 công ty tiến hành vay dài hạn ngân hàng (vay và nợ dài hạn tăng 115,775 tỷ đồng). Việc dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền giúp công ty đảm bảo được khả năng thanh toán kịp thời và nhanh chóng tuy nhiên do tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản đã gây nên sự lãng phí vốn, giảm khả năng quay vòng vốn khi để tiền nhàn rỗi, cùng với đó nếu công tác quản lý không tốt sẽ gây nên những hiện tượng tiêu cực. Việc để tiền nhãn rỗi cũng có thể là do công ty đang chuẩn bị cho kế hoạch đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị hay vật tư…hoặc do công ty đang chuẩn bị để đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh mới v.v…

- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Cũng là một trong những khoản thay đổi nhiều trong TSNH của công ty. Nếu như tiền và các khoản tương đương tiền tăng từ năm 2012 đến năm 2013 thì các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lại ngược lại. Hoạt động đầu tư ngắn hạn của công ty năm 2012 đạt mức 237,482 tỷ đồng nhưng sang năm 2013 giảm 198,003 tỷ đồng xuống còn 39,479 tỷ đồng. Tỷ trọng trên tổng tài sản cũng giảm từ 4,31% xuống còn 0,62%. Công ty đã tiến hành rút vốn góp từ các công ty mà mình đã từng góp vốn như rút một phần lớn tại công ty cổ phần Cơ điện lạnh (REE) từ 1.458,264 tỷ đồng xuống còn 252 tỷ đồng hay rút toàn bộ vốn tại công ty cổ phần Tập đoàn Thiên Long, Quỹ Cân bằng Prudential và Tập đoàn Bảo hiểm Viễn Đông…Đầu tư tài chính được coi là một hoạt động quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường bởi hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng số vốn dôi thừa một cách hiệu quả. Tuy nhiên có thể do chuẩn bị cho một chiến lược kinh doanh mới hoặc do sự thay đổi trong chính sách đầu tư nên công ty Kinh Đô đã tiến hành rút vốn từ đầu tư tài chính ngắn hạn.

- Các khoản phải thu: Tổng giá trị các khoản phải thu của công ty biến động không đáng kể. So với năm 2012, năm 2013 tăng 2,42 tỷ đồng làm cho các khoản phải thu là 884,534 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 0,27%.Mặc dù sự biến động của tổng giá trị các khoản phải thu là không lớn nhưng lại có sự thay đổi lớn trong cơ cấu các khoản phải thu. Phải thu khách hàng tăng 11,371 tỷ đồng từ 180,529 tỷ đồng năm 2012 lên đến 191,901 tỷ đồng vào năm 2013. Trả trước cho người bán giảm mạnh từ 196,058 tỷ đồng năm 2012 xuống còn 97,983 tỷ đồng vào năm 2013 (tức là đã giảm hơn 50%). Việc giảm khoản trả trước cho người bán cho thấy công ty đã không để cho những đối tác kinh doanh kinh doanh của mình chiếm dụng vốn như trước. Thay vào đó thì giá trị các khoản phải thu khác lại tăng cao với con số là 90,779 tỷ đồng với tốc độ là 17,9%. Do đó công ty vẫn bị những khách hàng của mình chiếm dụng vốn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các khoản phải thu tăng có thể là do yếu kém của công ty trong việc quản lý nợ mà cũng có thể do phương thức tiêu thụ áp dụng tại công ty. Cùng với việc tăng các khoản phải thu là khoản dự phòng các khoản phải thu khó đòi cũng tăng cao từ 1.631,142 tỷ đồng lên 3.287,129 tỷ đồng. Mặc dù tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản giảm từ 16% xuống còn 13,85% nhưng trong đó tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác lại tăng. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tăng cao cho thấy các khoản nợ xấu trong kỳ đang tăng điều đó chứng tỏ khả năng quản lý khách hàng của công ty kém. Để giảm bớt rủi ro công ty cần có những biện pháp thích hợp như: bán các khoản nợ cho công ty mua bán nợ, ngừng cung cấp hàng hóa cho các khách hàng này hay nhờ sự can thiệp của pháp luật để thu hổi nợ. Ngoài ra công ty cần tìm hiểu kỹ về năng lực tài chính của khách hàng và tình hình thanh toán của khách hàng trước khi đặt quan hệ làm ăn.

- Hàng tồn kho: Việc dữ trữ hàng tồn kho sẽ giúp cho quá trình kinh doanh của công ty được tiến hành liên tục. Hàng tồn kho của công ty giảm từ 316,605 tỷ đồng năm 2012 xuống còn 305,373 tỷ đồng năm 2013. Tỷ trọng hàng tồn kho trên tài sản cũng giảm từ 5,74% xuống còn 4,78%. Là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất do đó tỷ trọng hàng tồn kho trên tài sản nhỏ là hợp lý. Việc giảm hàng tồn kho với giá trị nhỏ vừa giúp công ty tăng được hiệu quả sự dụng vốn (do không bị ứ đọng vốn ở hàng tồn kho) mà vẫn tránh được nguy cơ cháy kho và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng. Nguyên nhân khiến hàng tồn kho của công ty giảm do công ty có hệ thống cung cấp tốt.

- Tài sản cố định: Tài sản cố định giảm 34,619 tỷ đồng từ 1.451,929 tỷ đồng năm 2012 xuống còn 1.417,310 tỷ đồng năm 2013. TSCĐ hữu hình chiếm đến 2/3 trong tổng TSCĐ của công ty còn lại 1/3 là TSCĐ vô hình và chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Do công ty chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm nên giá trị TSCĐ hữu hình lớn là hợp lý đặc biệt là giá trị của máy móc thiết bị chiếm đến 64% trong TSCĐ hữu hình. 23,23% là nhà cửa và vật kiến trúc còn lại là của phương tiện vận tải và thiết bị văn phòng. Còn trong TSCĐ vô hình thì mối quan hệ với khách hàng chiếm 56,2% tiếp đến là phần mềm máy tính với 15% còn lại lần lượt là quyền sử dụng đất, lợi thế thuê đất, thương hiệu và các TSCĐ vô hình khác. Cơ cấu TSCĐ của công ty như vậy là khá hợp lý. Đặc biệt hệ số đầu tư TSCĐ của công ty tương đối lớn. Mặc dù có giảm nhẹ từ 26,33% năm 2012 xuống 22,2% vào năm 2013 nhưng cho thấy công ty vẫn có xu hướng đầu tư cho tương lai tạo đòn bẩy trong kinh doanh. Bên cạnh đó là việc rủi ro trong kinh doanh là cao.

- Bất động sản đầu tư: Tỷ trọng Bất động sản đầu tư trên tổng tài sản giảm nhẹ từ 0,44% xuống còn 0,34% vào năm 2013. Bất động sản đầu tư của công ty bao gồm một nhà xưởng đang cho công ty cổ phần Tribeco Miền Bắc thuê trong vòng 15 năm từ ngày 25 tháng 5 năm 2007. Bất động sản đầu tư được trích khấu hao trong 13,5 năm bắt đầu từ ngày 17 tháng 11 năm 2008. Giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư chưa được công ty đánh giá và xác định lại vào ngày 31 tháng 12 năm 2013 cho nên giá trị bất động sản đầu tư giảm chủ yếu do giá trị còn lại của bất động sản đó giảm sau đi trừ đi khấu hao. Do bất động sản đầu tư không nằm trong chính sách và chiến lược kinh doanh của công ty do đó tỷ trọng của bất động sản đầu tư trên tài sản là nhỏ.

2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Bảng 2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty Kinh Đô năm 2012 – 2013

|Chỉ tiêu |Năm 2013 |Năm 2012 |Chênh lệch |

| |Số tiền |Tỷ trọng |Số tiền |Tỷ trọng |Số tiền |Tỷ lệ |Tỷ trọng |

|A. NỢ PHẢI TRẢ |1,485,700,114,151 |23.27% |1,469,330,630,943 |26.64% |16,369,483,208 |1.11% |-3.37% |

|I. Nợ ngắn hạn |1,262,971,604,020 |19.78% |1,353,059,965,053 |24.54% |-90,088,361,033 |-6.66% |-4.75% |

|1. Vay và nợ ngắn hạn |400,553,757,754 |6.27% |529,559,033,303 |9.60% |-129,005,275,549 |-24.36% |-3.33% |

|2. Phải trả cho người bán |275,222,902,131 |4.31% |274,618,256,546 |4.98% |604,645,585 |0.22% |-0.67% |

|3. Người mua trả tiền trước |34,068,698,824 |0.53% |37,628,753,830 |0.68% |-3,560,055,006 |-9.46% |-0.15% |

|4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước |68,892,045,200 |1.08% |102,723,109,885 |1.86% |-33,831,064,685 |-32.93% |-0.78% |

|5. Phải trả công nhân viên |58,064,546,535 |0.91% |61,215,290,368 |1.11% |-3,150,743,833 |-5.15% |-0.20% |

|6. Chi phí phải trả |243,440,101,264 |3.81% |181,636,672,869 |3.29% |61,803,428,395 |34.03% |0.52% |

|7. Các khoản phải trả, phải nộp khác |129,636,512,956 |2.03% |121,494,113,721 |2.20% |8,142,399,235 |6.70% |-0.17% |

|8. Quỹ khen thưởng phúc lợi |53,093,039,356 |0.83% |44,184,734,531 |0.80% |8,908,304,825 |20.16% |0.03% |

|II. Nợ dài hạn |222,728,510,131 |3.49% |116,270,665,890 |2.11% |106,457,844,241 |91.56% |1.38% |

|1. Nợ dài hạn khác |54,319,558,609 |0.85% |63,637,569,390 |1.15% |-9,318,010,781 |-14.64% |-0.30% |

|2. Vay và nợ dài hạn |168,408,951,522 |2.64% |52,633,096,500 |0.95% |115,775,855,022 |219.97% |1.68% |

|B . VỐN CHỦ SỞ HỮU |4,896,363,802,743 |76.69% |4,010,273,661,046 |72.72% |886,090,141,697 |22.10% |3.97% |

|I. Vốn chủ sở hữu |4,896,363,802,743 |76.69% |4,010,273,661,046 |72.72% |886,090,141,697 |22.10% |3.97% |

|1. Vốn cổ phần |1,676,282,700,000 |26.25% |1,599,216,250,000 |29.00% |77,066,450,000 |4.82% |-2.75% |

|2. Thặng dư vốn cổ phần |2,344,308,719,177 |36.72% |2,189,781,329,788 |39.71% |154,527,389,389 |7.06% |-2.99% |

|3. Cổ phiếu quỹ |-152,626,203,900 |-2.39% |-655,246,276,814 |-11.88% |502,620,072,914 |-76.71% |9.49% |

|4. Quỹ đầu tư phát triển |25,370,280,515 |0.40% |25,370,280,515 |0.46% |0 |0.00% |-0.06% |

|5. Quỹ dự phòng tài chính |25,792,635,752 |0.40% |25,792,635,752 |0.47% |0 |0.00% |-0.06% |

|6. Quỹ khác thuộc vốn CSH |15,909,752,661 |0.25% |15,909,752,661 |0.29% |0 |0.00% |-0.04% |

|7. Lợi nhuận chưa phân phối |961,325,918,538 |15.06% |809,449,689,144 |14.68% |151,876,229,394 |18.76% |0.38% |

|C. LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ |2,798,229,650 |0.04% |35,100,170,021 |0.64% |-32,301,940,371 |-92.03% |-0.59% |

|TỔNG CỘNG |6,384,862,146,544 |100% |5,514,704,462,010 |100% |870,157,684,534 |15.78% | |

1. Phân tích khái quát cơ cấu nguồn vốn

Từ những số liệu thu thập được, ta có thể thấy rằng từ năm 2012 đến năm 2013, giá trị tổng nguồn vốn về cơ bản là có xu hướng tăng lên. Năm 2013, tổng nguồn vốn của Kinh Đô là gần 6.384,862 tỷ đồng tăng lên khoảng 870,157 tỷ đồng so với năm 2012 (tổng nguồn vốn năm 2012 là hơn 5.515,704 tỷ) tương ứng với tốc độ tăng là 15,78%.

Tổng nguồn vốn tăng lên là do tác động của nhiều yếu tố, trong đó có chiến lược về cơ cấu nguồn vốn, đó chính là sự tăng lên về tỷ trọng của vốn chủ sở hữu và kèm theo là tỷ trọng của nợ phải trả trên tổng nguồn vốn giảm đi, và còn có phần không nhỏ do việc giảm lợi ích của cổ đông thiểu số.

Cụ thể, năm 2012, tổng nợ phải trả (NPT) của Kinh Đô hơn 1.469,330 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 26,64% trong cơ cấu tổng nguổn vốn; sang đến năm 2013, con số này mặc dù tăng lên 16,369 tỷ đồng nhưng xét về tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn lại giảm đi 3,37%, khiến cho hệ số nợ năm 2013 của Kinh Đô giảm chỉ còn xấp xỉ 0,23.

Giá trị vốn chủ sở hữu (VCSH) năm 2013 của Kinh Đô là hơn 4.896,363 tỷ đồng, tăng gần 886,090 tỷ đồng so với năm 2012, làm cho hệ số tài trợ của công ty này năm 2013 tăng lên đến 0,77. Hệ số tài trợ cao cho thấy khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp đã có sự tiến bộ rõ rệt.

Bên cạnh 2 yếu tố chủ yếu là NPT và VCSH thì trong cơ cấu nguồn vốn của Kinh Đô còn có lợi ích của cổ đông thiểu số. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25: Lợi ích của cổ đông thiểu số là một phần của kết quả hoạt động thuần và giá trị tài sản thuần của một công ty con được xác định tương ứng cho các phần lợi ích không phải do công ty mẹ sở hữu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con.

Lợi ích của cổ đông thiểu số (minority interest) là một khoản mục nằm trong Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ (gồm một hoặc nhiều công ty con) nhằm phản ánh phần tài sản hoặc thu nhập của công ty con, không thuộc quyền nắm giữ hay sở hữu của công ty mẹ. Điều này cũng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế để đảm bảo phân biệt rõ lợi ích của các cổ đông thiểu số tại công ty con trong tổng thể lợi ích chung của cả nhóm công ty, bao gồm công ty mẹ, khi hợp nhất Báo cáo tài chính. Từ đó có thể thấy, lợi ích của cổ đông thiểu số là phần lợi ích thuộc về các cổ đông thiểu số, có nguồn gốc từ kết quả hoạt động kinh doanh hay giá trị tài sản thuần của công ty con. Tức là phần mà công ty con phải phân chia cho các cổ đông này (nếu chi trả cổ tức hoặc phá sản, giải thể). Khi hợp nhất Báo cáo tài chính thì phần lợi ích này được gộp vào phần Nguồn vốn của Tập đoàn (gồm công ty mẹ và các công ty con), cũng có nghĩa là công ty sau hợp nhất (hay tập đoàn) phải có trách nhiệm chi trả phần lợi ích này cho các cổ đông thiểu số. Vì vậy, lợi ích của cổ đông thiểu số về bản chất nên được xét là một khoản Nợ phải trả dài hạn trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Tập đoàn. Trong bài phân tích dưới đây khi xem xét đến chỉ tiêu nợ phải trả sẽ bao hàm cả phần lợi ích của cổ đông thiểu số được trình bày trên Bảng cân đối kế toán.

2. Phân tích cụ thể cơ cấu nguồn vốn

Từ năm 2012 đến năm 2013, tổng nguồn vốn của Kinh Đô tăng từ 5,514 tỷ đồng lên đến hơn 6,384 tỷ đồng, cơ cấu vốn thay đổi theo xu hướng tăng tỷ trọng VCSH, giảm tỷ trọng NPT nhằm thực hiện chính sách tài chính an toàn. Sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn được lý giải trong những phân tích cụ thể sau:

*Về Nợ phải trả

Ở thời điểm lập BCTC cuối năm 2012, tổng NPT của doanh nghiệp là khoảng 1,469 tỷ đồng, chiếm 26,64% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên sang đến cuối năm 2013, con số NPT của doanh nghiệp đã tăng lên hơn 16 tỷ đồng, xấp xỉ 1,485 tỷ đồng tương đương tốc độ tăng 1,11%.

Cụ thể về sự biến động các khoản mục như sau:

- Nợ ngắn hạn: tại ngày 31/12/2012, tổng nợ ngắn hạn của Kinh Đô là 1.353 tỷ đồng, chiếm 24,54% tổng giá trị nguồn vốn. Sau 1 năm, đến thời điểm 31/12/2013, giá trị nợ ngắn hạn của Kinh Đô chỉ còn hơn 1.262 tỷ đồng, chiếm 19,78% tổng giá trị nguồn vốn, giảm đi hơn 90 tỷ đồng so với thời điểm cuối năm 2012 tương ứng với tốc độ giảm là 6,66%. Trong đó tất cả các khoản mục cấu thành đều giảm giá trị, duy chỉ có “Chi phí phải trả” tăng lên, mặc dù khoản mục này chỉ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng nó cũng cho thấy sự biến động về xu hướng sử dụng vốn của doanh nghiệp. Việc gia tăng các khoản chi phí phải trả làm tăng cường vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp nhất; tuy nhiên nếu chiếm dụng vốn quá lâu, nhà cung cấp có thể sẽ có cái nhìn thiếu thiện cảm với doanh nghiệp, dẫn đến việc ngừng hoặc gây khó khăn đối với việc cung cấp nguyên liệu, sản phẩm cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp nên cân nhắc cẩn thận về khoản mục này.

Nợ ngắn hạn giảm cho thấy là doanh nghiệp đã quan tâm và thực hiện tốt việc trả các khoản này. Tỷ trọng các khoản mục trong Nợ ngắn hạn không lớn, điều này chứng tỏ doanh nghiệp rất hạn chế sử dụng vốn vay ngắn hạn hoặc đi chiếm dụng vốn bên ngoài để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. 

- Nợ dài hạn: từ cuối năm 2012 đến thời điểm cuối năm 2013, giá trị Nợ dài hạn tăng gần gấp đôi, từ 116 tỷ đồng (chiếm 2,11% tổng nguồn) lên đến hơn 222 tỷ đồng (chiếm 3,49% tổng nguồn). Giá trị Nợ dài hạn đã tăng, tương ứng với tốc độ tăng 91,56%. Việc gia tăng nợ dài hạn là nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng Nợ phải trả của doanh nghiệp.  Nợ dài hạn tăng chủ yếu do biến động tăng của khoản mục “Vay và nợ dài hạn”, mà nguyên nhân là do doanh nghiệp chưa thanh toán các khoản vay ngân hàng khi đến hạn và vay thêm. Tuy nhiên, Nợ dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nên đây không phải là khoản mục có tính chất trọng yếu đối với nguồn vốn của doanh nghiệp, cho thấy chính sách tài chính thận trọng của doanh nghiệp khi sử dụng chủ yếu là VCSH để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. 

Khoản Nợ phải trả của Kinh Đô giảm trong suốt 2 năm từ 2012 – 2013, điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình kinh tế nhiều biến động, chính sách tiền tệ thắt chặt của Chính phủ và lãi suất cho vay không ổn định của các ngân hàng trong 2 năm này.

*Về Vốn chủ sở hữu

Trong cơ cấu Nguồn vốn của Kinh Đô thì VCSH luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn và càng ngày càng có xu hướng biến động tăng lên nhanh chóng. Tại thời điểm cuối năm 2012, giá trị VCSH của Kinh Đô là 4.010 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 72,72% trong cơ cấu tổng nguồn vốn). Sang đến thời điểm cuối năm 2013, VCSH của Kinh Đô đã tăng them 886 tỷ đồng, đạt mức 4.869 tỷ đồng, chiếm 76,69% trong tổng nguồn vốn, tương ứng tốc độ tăng 22,10%. VCSH của doanh nghiệp tăng lên chủ yếu là do sự gia tăng về thặng dư vốn cổ phần và lợi nhuận chưa phân phối.

Thặng dư vốn cổ phần của Kinh Đô tại thời điểm cuối năm năm 2013 là 2.344 tỷ đồng, chiếm 36,72% tổng nguồn vốn, tăng lên 154 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2012, tương ứng tốc độ tăng là 7.06%. Nguyên nhân của việc tăng lên về thặng dư vốn cổ phần là trong năm 2013, đã diễn ra nhiều thương vụ bán cổ phiếu và phát hành thêm cổ phiếu cho các đối tác chiến lược mà giá phát hành cao hơn so với mệnh giá nên làm gia tăng thặng dư vốn cổ phần.

Khoản mục Lợi nhuận chưa phân phối cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Lợi nhuận chưa phân phối của Kinh Đô có xu hướng tăng từ 809 tỷ đồng cuối năm 2012 lên đến hơn 961 tỷ đồng vào thời điểm cuối năm 2013. Sau 1 năm, lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp đã tăng thêm hơn 151 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 18,76%. Điều này chứng tỏ quá trình tái cấu trúc của doanh nghiệp cùng với các chiến lược kinh doanh đã phát huy hiệu quả

3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Bảng 3: phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

|Chỉ tiêu |Năm 2013 |Năm 2012 |Chênh lệch |

| | | |Tuyệt đối |Tỷ lệ tương đối |

|1. Hệ số nợ so với tài sản |0.233 |0.266 |-0.034 |-12.67% |

|2. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát |4.298 |3.753 |0.544 |14.50% |

|3. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu |1.304 |1.375 |-0.071 |-5.17% |

- Hệ số nợ so với tài sản: phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Hệ số nợ so với tài sản của Kinh Đô qua các năm nhỏ hơn 1 và tương đối thấp (năm 2012 là 0,266 còn năm 2013 là 0,233) cho thấy công ty ít phụ thuộc vào các chủ nợ và có mức độ độc lập về tài chính cao. Bên cạnh đó là công ty có nhiều cơ hội để tiếp nhận các khoản vay từ các nhà đầu tư tín dụng do có hệ số nợ so với tài sản thấp. Do vậy có thể đánh giá công ty có chính sách sử dụng vốn thận trọng, an toàn không sử dụng nhiều số nợ phải trả để tài trợ cho tài sản của mình. Hệ số nợ so với tài sản của Kinh Đô có xu hướng giảm, năm 2013 giảm 12,67% so với năm 2012 cho thấy xu hướng giảm các khoản vay nợ của công ty.

- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: luôn có giá trị lớn hơn 1 chứng tỏ Kinh Đô sử dụng cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản của mình. Trị số này tăng từ 3.753 năm 2012 lên 4.298 năm 2013 và nhưng vẫn lớn hơn 1 tương đối nhiều cho thấy công ty duy trì được tình trạng tài chính ổn định, không bị thua lỗ, mức độ tham gia tài trợ tài sản từ nợ phải trả chiếm tỷ trọng thấp và mức độ này còn có xu hướng giảm.

- Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Hệ số này qua các năm đều lớn hơn 1, cụ thể năm 2012 đạt 1.375 và năm 2013 đạt 1.304 cũng chứng tỏ được kết luận là doanh nghiệp sử dụng cả vốn chủ sở hữu cũng như nợ phải trả để tài trợ tài sản và mức độ sử dụng nợ phải trả để tài trợ tài sản là ít.

Tóm lại, qua việc phân tích các trị số ở trên cho thấy đặc trưng của chính sách huy động và sử dụng vốn của Kinh Đô là an toàn, thận trọng, ít sử dụng nợ phải trả mà chủ yếu là vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản. Bên cạnh đảm bảo được yếu tố độc lập về tình hình tài chính của mình và đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường thì tỷ trọng nợ phải trả tài trợ cho tài sản thấp cũng cho thấy được Kinh Đô chưa tận dụng được nhưng lợi ích của việc đầu tư bằng nguồn vốn vay, chi phí sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu cao hơn nguồn vốn vay (lợi tức của các cổ đông thường cao hơn lãi suất ngân hàng).

-----------------------

2014

CHỦ ĐỀ 2

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH – TẬP ĐOÀN KINH ĐÔ

[Type the company address]

................
................

In order to avoid copyright disputes, this page is only a partial summary.

Google Online Preview   Download

To fulfill the demand for quickly locating and searching documents.

It is intelligent file search solution for home and business.

Literature Lottery

Related searches